GIỚI THIỆU KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRẦM HƯƠNG
Khi nói đến trầm hương, người ta thường nhắc đến sự quý hiếm và giá thành vô cùng cao của chúng. Những truyền thuyết kỳ thú về cây trầm hương không chỉ được truyền lại cho những ai đam mê loài cây quý này mà còn được truyền lại qua những câu chuyện hàng ngày của mọi người. Tất nhiên, nhiều người biết đến danh tiếng của trầm hương, nhưng họ vẫn đặt ra cho mình nhiều câu hỏi trầm hương là gì? Trầm hương tự nhiên có đặc tính ra sao? Hãy cùng Trầm Hương Thiện Hưng tìm hiểu về trầm hương qua bài viết dưới đây nhé.
Tìm hiểu về Trầm Hương
Đặc điểm thực vật học cây trầm hương (dó bầu). Aquilaria Crassna Pierre Ex Lecomte.
Đặc điểm phân loại
Tên khoa học:
Cây Dó bầu Aquilaria Crassna Pierre Ex Lecomte thuộc:
- Lớp (Class): Magnoliopsida
- Bộ (Order): Myrtales
- Họ (Family): Thymelaeaceae
- Họ này có 2 giống (Genus): Aquilaria và Gyrinops
Xem thêm: Trầm hương là gì - trầm hương có mấy loại?
Sự phân bố của trầm hương trong tự nhiên
Trong tự nhiên, giống cây Aquilaria, tức cây trầm hương, phân bố khắp các nước vùng Châu Á từ Trung - Cận Đông, Nam Á, Trung Quốc cho đến các nước Đông Nam Á…Ở vùng Trung - Cận Đông cây trầm hương mọc nhiều trên những rặng núi hiểm trở phía nam Ả Rập.
Ở Trung Quốc, trầm hương mọc tập trung ở một số tỉnh miền nam, nhiều nhất là Quảng Đông và Hải Nam, nhưng chất lượng trầm không cao (Thổ Trầm). Vùng này có 3 loại chính, đó là: Aquilaria Grandiflora Bth, Aquilaria Sinensis Merr, Aquilaria Yunnanensis S.C. Huang
Ở vùng Nam Á, cây trầm hương có nhiều ở Ấn Độ, chủ yếu là loài Aquilaria Khasiana H.Hallier
Vùng Đông Nam Á bao gồm các quốc gia:
Malaysia: có 4 loài Aquilaria Beccariana Van Tiegh, Aquilaria Beccariana Van Tiegh, Aquilaria Microcarpa Baill, Aquilaria Hirta Ridl và Aquilaria Rostrata Ridl
- Thái Lan: chủ yếu là loài Aquilaria Subintegra Ding Hou
- Indonesia (Tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra): có 4 loài: Aquilaria Beccariana Van Tiegh, Aquilaria Hirta Ridl, Aquilaria Microcarpa Baill, Aquilaria Moszkowski Gilg
- Philippin: bao gồm các loài: Aquilaria Cumingiana (Decne) Ridl, Aquilaria Acuminate (Mer.)Quí
- Singapore: chủ yếu là loài Aquilaria Hirta Ridl
- Ở Campuchia: trầm hương thường mọc phân tán trong các khu rừng nằm ven biển, có 2 loại chính là: Aquilaria Crassna Pierre Ex Lecomte, Aquilaria Baillonii Pierre Ex Lecomte
- Tại Việt Nam trầm hương có tất cả 4 loại, đó là: Aquilaria Crassna Pierre Ex Lecomte, Aquilaria Baillonii Pierre ex Lecomte, Aquilaria banaense Pham-Hoang-Ho và loài Aquilaria rugosa L.C.Kiệt và PJ.A.Kessler (do tiến sĩ Lê Công Kiệt (Việt Nam) và tiến sĩ Paul Kessler (Hà Lan) tìm thấy ở cao nguyên Trung Bộ). Đây là loài thứ 4 ở Việt Nam và thứ 25 trên thế giới.
Ở Việt Nam cây trầm hương phân bố tại các địa bàn như:
- Phía Bắc: Hoàng Liên Sơn, Vĩnh phú, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng Ninh, Bắc Hà, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Bắc
- Miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa
- Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk
- Miền Nam: Bình Thuận: Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang, Đảo Phú Quốc
- Đặc biệt thấy nhiều trên suốt chiều dài của dãy Trường Sơn, song do sự khai thác bừa bãi của người dân, đến nay chỉ còn thấy cây Dó Bầu ở những vùng xa xôi đầu nguồn rừng già.
Đặc điểm hình thái
Thân cây: Cây dó bầu là một loại cây gỗ lớn, cao khoảng 30 - 40m, nhưng phổ biến nhất là từ 15-25m, đường kính thân khoảng 60cm, vỏ ngoài thân, màu xám, thịt vỏ màu trắng có nhiều chất xơ và dễ tách ra khỏi thân. Thịt gỗ màu vàng nhạt, chất gỗ mềm có tỉ trọng 0.395. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám
- Lá: lá đơn, mọc cách, có hình bầu dục, hình trứng hay hình ngọn giáo, nhọn ở gốc thon hẹp ở đầu. Phiến lá mỏng dài 8-15cm, rộng 4-6cm. Mặt trên phiến lá nhẵn bóng có màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn có lông mềm. Cuống lá dài từ 4-5mm cũng có lông
- Hoa: hoa lưỡng tính, hoa tự hình tán hay chùm mọc ở nách lá, hoa màu trắng tro. Đài hoa hình chuông có lông ở miệng
- Quả: quả nang, hình quả lê hơi dẹp, dài 4cm, rộng 3cm, dày 2cm. Vỏ quả mở thành hai mảnh xốp, mỗi quả có từ 1 -2 hạt
- Hạt: có hai phần, phần chính ở phía trên hình nón, phần kéo dài ở phía dưới. Hạt khi chín có màu nâu, phân vỏ ngoài cùng hóa gỗ cứng, bên trong mềm có chứa nhiều dầu. Một đặc điểm cần chú ý là hạt dó bầu có đời sống rất ngắn, không lưu trữ lâu ngày được. Trong tự nhiên khi hạt chín và rụng xuống đất nếu gặp điều kiện độ ẩm thích hợp sẽ nảy mầm ngay. Việc lưu trữ hạt kéo dài quá một tuần lễ, tỉ lệ nảy mầm sẽ giảm 80% hoặc không nảy mầm
- Thời gian ra hoa kết trái: cây dó bầu sau trồng khoảng 4 -5 năm tuổi thì bắt đầu ra hoa kết trái. Tùy vào điều kiện thời tiết của mỗi vùng mà thời gian ra hoa sẽ khác nhau. Ở Miền Trung Việt Nam, cây bắt đầu ra hoa vào tháng 3 và trái chín vào tháng 7 dương lịch. Nhưng ở Miền Nam, thời gian ra hoa tháng 2, trái chính tháng 5 - tháng 6 dương lịch.
Tính đặc thù của cây dó bầu
- Gỗ cây dó bầu có khả năng hình thành một loại sản phẩm đặc biệt gọi là trầm hương do cây bị một loại bệnh gây ra bởi tác động bên ngoài. Đây là loại gỗ có nhiều điểm nhựa tỏa ra mùi thơm và khi thả xuống nước thì chìm vì vậy có tên là trầm hương. Vì “trầm” theo chữ Hán có nghĩa là chìm, còn “hương” là mùi thơm
Căn cứ vào sự hóa nhựa nhiều hay ít mà có những sản phẩm như: tóc, trầm hương và kỳ nam.
- Tóc (có nguồn gốc từ chữ tok của người Campuchia): do sự biến đổi chất gỗ bên ngoài, thường dùng để làm nhang
- Trầm hương: do sự phân hóa không trọn vẹn của các phân tử gỗ, gỗ ít trầm nhựa hơn, màu nâu hay có sọc đen, nhẹ nổi được trong nước, dùng để chưng cất tinh dầu
- Kỳ nam (nghĩa là điều kỳ diệu của phương nam): do sự biến đổi hoàn toàn của các phân tử gỗ - các phần tử gỗ thoái hóa, biến dạng, mất mộc tố chứa một chất nhựa thơm - có màu nâu đậm hay đen, nặng chìm trong nước, vị đắng, thường hình thành ở phần lõi gỗ
Cây Dó bầu cổ thụ tạo trầm
Sự hình thành trầm hương trong tự nhiên
- Sự tạo trầm trong tự nhiên của cây dó bầu là sự biến đổi của các phần tử gỗ do tác động bệnh lý bởi vết nứt gãy, sự xâm nhập của các loài nấm…xảy ra tự nhiên năm này sang năm khác. Khi bị nhiễm bệnh ở một vùng nào đó cây sẽ tích tụ nhựa đến đây để tự băng bó vết thương, xem như một khả năng tự đề kháng để chống lại bệnh nên tạo ra trầm kỳ
- Trong tự nhiên không phải bất kỳ thân cây dó nào cũng có trầm – kỳ, chỉ có những cây bị bệnh mới chứa trầm ở phần lõi thân. Ở phần này nếu quan sát kỹ qua kính lúp ta thấy các tế bào gỗ thoái hóa, biến dạng mất mộc tố, chứa một chất nhựa thơm biến thành những khối hình thể không đều, lồi lõm có rãnh dọc, trong trong màu sậm đó là kỳ nam. Chung quanh kỳ nam gỗ cũng biến chất ít nhiều đó là tóc. Khi đốt cháy tóc tỏa ra mùi thơm
- Trầm kỳ thường tìm thấy ở những cây dó bị bệnh sau thời gian từ 10 – 20 năm hoặc lâu hơn. Cây bị bệnh lá có màu vàng và nhỏ dần, thân cây có nhiều u bướu, xuất hiện những điểm nâu đỏ. Gỗ cây trở thành một chất bóng như đá sỏi có những nếp nhăn giống như cánh chim ưng, đó là những cây có trầm và kỳ
Công dụng của trầm hương
Trầm hương là một mặt hàng có giá trị kinh tế cao, được sử dụng trong các lĩnh vực sau:
Hương liệu mỹ phẩm: làm chất định hương, điều chế các loại nước hoa hảo hạng như Santal, Nuit d'Orient, làm xà phòng tắm cao cấp dùng cho vua chúa thời trước
Dược liệu: là vị thuốc quý hiếm, có công dụng chữa bệnh
Trong Đông Y
- Trừ sơn lam chướng khí: Người ta thường xông trầm trong nhà để trừ khí độc và thường mang Kỳ nam trong người để ngừa sơn lam chướng khí
- Ở một vài vùng, nhất là vùng Phú Khánh, người ta thường bọc Kỳ nam trong túi vải thưa để đeo ở cổ xem như “bùa hộ mệnh”. Trẻ em dưới 1 tuổi đeo 2 chỉ, 1 đến 5 tuổi đeo 3 chỉ, người lớn đeo 5 chỉ
- Dùng làm thuốc giải nhiệt và trừ sốt rét: Ở Campuchia, theo các bác sĩ Menaut và Phana Douk, người ta thường dùng Kỳ nam, Trầm và ngà voi mài với nước lạnh để uống. Ngày 2-3 lần, mỗi lần uống từ 3 phân đến 1 chỉ
- Thuốc trừ đau bụng: Theo bác sĩ Sallet ghi nhận thì thuốc Nam có toa thuốc trị đau bụng rất hay gồm: Trầm Hương 2 chỉ, sắc cùng Đậu khấu, hạt cau, vỏ cây Mộc lan , Sa nhơn, Can khương...trong 2 chén rưỡi nước còn lại 9 phân chia uống thành 2 lần trong ngày sẽ làm cho bụng hết quặn đau
- Chữa bệnh đường tiểu tiện: Người ta thường mang Trầm Kỳ ở vùng hội âm để chữa bệnh đường tiểu tiện
- Theo Đông y, Kỳ nam dùng để trị các chứng độc thủy do phong thổ gây nên, làm tiêu chứng chướng mãn, no hơi, đau bụng, ói mửa, hen suyễn thở gấp, hạ được nghịch khí, thông chứng bế do khí hư gây nên. Mài từ 3 phân tới 1 chỉ, tùy theo tuổi lớn nhỏ hòa với nước lạnh hoặc bỏ vào nước đun sôi mà uống
Xem thêm: tác dụng của trầm hương
Trong Tây y
Trầm hương có tính kháng sinh, tạo kháng thể mạnh (diệt khuẩn, làm lành vết thương) và có tác dụng chữa một số bệnh về tim mạch (đau ngực, suy tim), bệnh hô hấp (hen suyễn), bệnh thần kinh (an thần, trị mất ngủ, giảm đau, chấn tỉnh…), bệnh về tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy), bệnh về đường tiết niệu (bí tiểu tiện)…
Các lĩnh vực khác
- Sản phẩm biếu tặng trong lĩnh vực ngoại giao
- Tôn giáo: đốt trong các chùa chiền, đền thờ…vào các dịp lễ đặc biệt, làm nhang để đốt vào lúc cúng kiến
- Chế tác đồ thủ công mỹ nghệ: Tượng, vật cảnh, đồ trang trí…
- Làm giấy quý (vẽ tranh, viết kinh thánh…)
- Ướp xác…
Hi vọng là bài viết đã giúp bạn có cái nhìn rõ nét hơn về trầm hương.
Nếu cần tư vấn thêm về sản phẩm, đừng ngần ngại liên hệ ngay tới:
Head Office: Xã Vĩnh Ngọc - H. Đông Anh - TP. Hà Nội
Thiện Hưng Shop: KĐT Đặng Xá - H. Gia Lâm - Hà Nội
- Hotlines: (+84)793 413 888
- Email: tramtuethienhung@gmail.com
- Website: https://thienhungth.com/